Bia ký Mesha
Mô tả
Đá Mesha, còn được gọi là Đá Moabite, là một tấm bia có niên đại khoảng năm 840 TCN, chứa một bản khắc Canaan quan trọng dưới danh nghĩa của Vua Mesha của Moab (một vương quốc nằm ở Jordan hiện đại). Mesha kể lại cách Chemosh, vị thần của Moab, đã tức giận với dân tộc của mình và đã cho phép họ bị khuất phục dưới Vương quốc Israel, nhưng cuối cùng, Chemosh đã quay trở lại và giúp Mesha thoát khỏi ách thống trị của Israel và khôi phục lại đất đai của Moab. Mesha cũng mô tả nhiều dự án xây dựng của mình. Nó được viết bằng một biến thể của bảng chữ cái Phoenician, có liên quan chặt chẽ đến chữ viết Paleo-Hebrew.
Đá này được phát hiện nguyên vẹn bởi Frederick Augustus Klein, một nhà truyền giáo Anh giáo, tại địa điểm cổ Dibon (nay là Dhiban, Jordan), vào tháng 8 năm 1868. Một bản "squeeze" (ấn tượng papier-mâché) đã được một người Ả Rập địa phương thực hiện thay mặt cho Charles Simon Clermont-Ganneau, một nhà khảo cổ học làm việc tại lãnh sự quán Pháp ở Jerusalem. Năm sau, tấm bia bị đập vỡ thành nhiều mảnh bởi bộ tộc Bani Hamida, được coi là một hành động thách thức chống lại chính quyền Ottoman đã gây áp lực lên người Bedouin để giao tấm bia cho Đức. Clermont-Ganneau sau đó đã thu thập các mảnh vỡ và ghép chúng lại nhờ vào ấn tượng đã được thực hiện trước khi tấm bia bị phá hủy.
Đá Mesha, bản khắc Canaan lớn đầu tiên được tìm thấy trong khu vực Palestine, là bản khắc thời kỳ Sắt dài nhất từng được tìm thấy trong khu vực, là bằng chứng chính cho ngôn ngữ Moabite, và là một "viên đá góc của chữ khắc Semitic", và lịch sử. Tấm bia, câu chuyện của nó song song, với một số khác biệt, một tập trong Kinh Thánh Sách Các Vua [2V 3:4 –28], cung cấp thông tin vô giá về ngôn ngữ Moabite và mối quan hệ chính trị giữa Moab và Israel vào một thời điểm trong thế kỷ 9 TCN. Đây là bản khắc mở rộng nhất từng được phục hồi đề cập đến vương quốc Israel ("Nhà Omri"); nó mang tham chiếu ngoài Kinh Thánh sớm nhất chắc chắn đến thần Israel Yahweh. Nó cũng là một trong bốn bản khắc đương đại được biết đến chứa tên Israel, những bản khác là Đá Merneptah, Đá Tel Dan và một trong những Đài tưởng niệm Kurkh. Tính xác thực của nó đã bị tranh cãi qua các năm, và một số người theo chủ nghĩa tối giản Kinh Thánh cho rằng văn bản không phải là lịch sử, mà là một ngụ ngôn Kinh Thánh. Bản thân tấm bia được coi là chân thực và lịch sử bởi phần lớn các nhà khảo cổ học Kinh Thánh ngày nay.
Tấm bia đã là một phần của bộ sưu tập của Bảo tàng Louvre ở Paris, Pháp, từ năm 1873. Jordan đã yêu cầu trả lại nó về nơi xuất xứ từ năm 2014.
liên kết
hình ảnh
video
Moabite Stone (Mesha Stele)
thông tin từ từ điển
Mesha
middle district, Vulgate, Messa.
(1.) A plain in that part of the boundaries of Arabia inhabited by the descendants of Joktan (Gen 10:30).
(2.) Heb. meysh'a, "deliverance," the eldest son of Caleb (1Chr 2:42), and brother of Jerahmeel.
(3.) Heb. id, a king of Moab, the son of Chemosh-Gad, a man of great wealth in flocks and herds (2Kings 3:4). After the death of Ahab at Ramoth-Gilead, Mesha shook off the yoke of Israel; but on the ascension of Jehoram to the throne of Israel, that king sought the help of Jehoshaphat in an attempt to reduce the Moabites again to their former condition. The united armies of the two kings came unexpectedly on the army of the Moabites, and gained over them an easy victory. The whole land was devastated by the conquering armies, and Mesha sought refuge in his last stronghold, Kir-harasheth (q.v.). Reduced to despair, he ascended the wall of the city, and there, in the sight of the allied armies, offered his first-born son a sacrifice to Chemosh, the fire-god of the Moabites. This fearful spectacle filled the beholders with horror, and they retired from before the besieged city, and recrossed the Jordan laden with spoil (2Kings 3:25-27).
The exploits of Mesha are recorded in the Phoenician inscription on a block of black basalt found at Dibon, in Moab, usually called the "Moabite stone" (q.v.).
EBD - Easton's Bible Dictionary